Xe mới

Ra mắt Lexus ES thế hệ thứ 8: "Lột xác" từ trong ra ngoài theo hướng thanh lịch hơn, lần đầu có bản điện

Sở hữu thiết kế "thuôn mượt" và nội thất hiện đại nhưng tối giản, Lexus ES dựa trên nền tảng TNGA-K và có cả bản hybrid lẫn điện.

ES đã là một phần không thể thiếu trong đội hình Lexus kể từ khi ra mắt cùng với mẫu xe hàng đầu LS vào năm 1989. Lexus ES 2026 hoàn toàn mới đã được ra mắt tại Triển lãm Thượng Hải, là thế hệ thứ tám của mẫu xe sedan hạng sang toàn cầu. ES đã được thiết kế lại và phát triển hoàn toàn theo khái niệm "Trải nghiệm sự thanh lịch và Sedan điện hóa". Cả hai mẫu xe hybrid và xe điện chạy bằng pin ES lần đầu tiên sẽ được cung cấp trong một dòng sản phẩm cũng bao gồm các tùy chọn dẫn động cầu trước và bốn bánh toàn thời gian. Đây là mẫu Lexus chạy điện thuần thứ 2 trong bộ 3, sau dòng RZ. Chiếc cuối cùng sẽ được ra mắt vào tháng 3/2026.

ES giới thiệu khái niệm thiết kế mới của Lexus - Công nghệ sạch x Thanh lịch (Clean Tech x Elegance). Thiết kế ngoại thất ES mới lấy cảm hứng từ mẫu concept LF-ZC. Chiều cao của xe được xác định để phù hợp với vị trí đặt pin dưới sàn trong khi vẫn đảm bảo sự thoải mái bên trong. Sử dụng chiều cao tổng thể của ES mới làm nền tảng, thiết kế tập trung vào việc đạt được tỷ lệ sedan. Xe có kiểu dáng mềm mại, không có cốp, cabin sau thon gọn và thân xe thấp hơn. Ngoài ra, các điều chỉnh chính xác đến từng milimét đối với vị trí lốp xe giúp đạt được tư thế rộng và thấp.

Lấy cảm hứng từ LF-ZC, mặt trước của ES hoàn toàn mới tích hợp mặt ca-lăng hình con suốt che kín, với hình dạng trục chính được xác định rõ ràng kéo dài từ nắp ca-pô đến các góc cản. Mặt trước được xác định bởi sự tương phản về chiều cao giữa mũi thấp của thân trục chính và dè định hướng theo chiều ngang đặc trưng của xe sedan. Trên các mẫu xe hybrid, lưới tản nhiệt trên mỏng được bổ sung để đảm bảo hiệu suất làm mát.

Kiểu dáng bên hông xe phẳng và hợp lý, giảm thiểu cảm giác về chiều cao. Đường viền vai được cải thiện giúp cải thiện tính khí động học. Phía sau thể hiện sự thanh lịch đặc trưng của ES với dòng chảy điêu khắc từ lốp sau đến cốp xe. Thân xe thon gọn về phía sau, tạo nên tư thế trọng tâm thấp gợi lên hiệu suất năng động.

ES có biểu tượng thiết kế mới cho thế hệ tiếp theo, Đèn chữ L đôi. Đèn chạy ban ngày hướng vào trong và đèn báo rẽ hướng ra ngoài, sắc sảo và dễ nhận biết hơn khi xi-nhan. Phía sau có Đèn hậu L-Signature mới, giúp nhận dạng ngay lập tức là xe Lexus. Được tích hợp liền mạch với logo Lexus phát sáng, thanh đèn đơn hợp nhất chức năng đèn hậu và đèn dừng, đồng thời định vị lại các yếu tố chiếu sáng khác ở các cạnh ngoài.

Khi thiết kế cabin của ES thế hệ 8, mục tiêu của Lexus là tạo ra một gói xe sedan nổi bật. Nền tảng đã được thiết kế lại từ đầu, với các yếu tố cấu trúc chính được thiết kế lại. So với mẫu xe trước, chiều dài tổng thể đã được kéo dài thêm khoảng 16,5cm và chiều dài cơ sở tăng 7,6cm, tạo nên cabin rộng rãi hơn. Ngoài ra, vị trí ghế ngồi đã được đặt cao hơn để cải thiện khả năng ra vào dễ dàng, đồng thời cũng cung cấp tầm nhìn rộng.

Để tăng thêm cảm giác thoáng đãng, ghế ngồi và các chi tiết trang trí đã được làm mỏng nhất có thể. Các cạnh dưới của khung cửa sổ phía trước và bên hông đã được hạ thấp để tăng diện tích bề mặt kính. Nhờ những nỗ lực này, Lexus đã tạo ra một không gian nội thất đơn giản và sạch sẽ dựa trên khái niệm thiết kế Clean Tech x Elegance—có phần trên thoáng đãng, rộng rãi với tầm nhìn vượt trội, tương phản với phần dưới nhẹ nhàng bao bọc hành khách.

Gói Executive có sẵn trên ES, mang đến không gian cabin sau rộng rãi và thư giãn hơn. Gói này bao gồm ghế sau ngả ra sau có đôn kê chân bên hành khách, ghế mát-xa ngoài phía sau và hệ thống sưởi và thông gió cho ghế sau. Viền cửa giới thiệu hai yếu tố thiết kế đầu tiên của Lexus. 

Lớp phủ tre tái tạo độ sâu và độ chảy của tre tự nhiên bằng cách sử dụng công nghệ in 3D kết hợp với Đèn chiếu sáng xung quanh theo chủ đề và các chủ đề động mới. Các chi tiết dập nổi da tổng hợp kết hợp dập nổi sắc nét với Đèn chiếu sáng xung quanh theo chủ đề. Ngoài ra, Hệ thống âm thanh vòm Mark Levinson tối ưu hóa vị trí đặt loa để tạo ra âm trường ba chiều, sống động trong cabin.

Buồng lái ES mới được thiết kế dựa trên khái niệm tazuna của Lexus, có bố cục nội thất tập trung vào người lái. Các thành phần của Tazuna bao gồm một nắp ca-pô đồng hồ thấp chứa màn hình hiển thị đa thông tin 12,3 inch có hình dạng độc đáo, cho phép chuyển động mắt mượt mà và tạo cảm giác thoáng đãng, rộng mở. Một lớp phủ đặc biệt giúp tăng cường chất lượng bề mặt, trong khi sự kết hợp giữa vật liệu da lộn và ánh sáng xung quanh làm sâu sắc thêm biểu hiện của khái niệm tazuna.

ES cũng ra mắt phiên bản mới nhất của hệ thống đa phương tiện Lexus Interface. Hệ thống này nâng cao trải nghiệm của người dùng với nút trang chủ trên màn hình mới và khả năng chia đôi màn hình. Ngoài ra, Trợ lý giọng nói gốc đã được cải thiện với thời gian phản hồi nhanh hơn. Chức năng điều hướng và bản đồ gốc hiện được tích hợp vào cụm đồng hồ đo kỹ thuật số. Có màn hình cảm ứng 14 inch tương thích Apple CarPlay và Android Auto không dây tiêu chuẩn, và kết nối điện thoại Bluetooth kép đồng thời.

ES mới được phát triển với mục tiêu tạo ra trải nghiệm thư giãn cho tất cả hành khách. Dựa trên thế mạnh đặc trưng của ES là sự yên tĩnh và thoải mái khi lái xe, đồng thời, cảm giác lái xe đã được cải thiện bằng cách khai thác hoàn toàn các đặc điểm riêng biệt của cả hệ động lực hybrid HEV và điện chạy pin BEV. Các phiên bản và thông số xe như sau:

Thông số kỹ thuật chính ES mới (Giá trị nguyên mẫu)

  HEV BEV
  ES300h  [2WD (FF) / AWD] ES350h[2WD (FF) / AWD] ES350e là gì?[FWD] ES500e là gì?[AWD]
Chiều dài tổng thể 5.140 (+165)mm
Chiều rộng tổng thể 1.920 (+55)mm
Chiều cao tổng thể 1.555 (+110)mm 1.560 (+115)mm 
Chiều dài cơ sở 2.950 (+80)mm
Trọng lượng xe 1.785-1.840kg 1.820-1.935kg  2.105-2.185kg  2.205-2.285kg 
Kích thước lốp 235/60R18
235/55R19
235/55R19 235/55R19
235/45R21
Động cơ 2.0L 4 xi-lanh thẳng hàng (NA)  2.5L 4 xi-lanh thẳng hàng (NA)
Hộp số Hộp số vô cấp điện tử eAxle eAxle (trước/sau)
Đầu ra hệ thống(kW [PS]) 145 [197.1] 148 [201.2] 182 [247.4] 165 [224.3] 252 [342,6]
Gia tốc [s](0-100km/giờ) 9.4 8,3-8,5 7,8-8,0 8.9 5.9
Tầm hoạt động Xấp xỉ: 685km  Xấp xỉ: 610km 
Thời gian sạc(150 kW.10-80%) Nhiệt độ không khí bên ngoài 25°C:khoảng 30 phút
Nhiệt độ không khí bên ngoài 0°C:khoảng 40 phút
Nhiệt độ không khí bên ngoài -10°C:khoảng 60 phút 

ES được phát triển trên nền tảng TNGA GA-K sửa đổi để phù hợp với cả hệ động lực HEV và BEV. Độ cứng đã được tăng đáng kể ở phía trước, sàn và phía sau, tạo ra cấu trúc được gia cố hoàn toàn. Sự cải tiến này giúp giảm rung động của thân xe và cho phép đánh lái sắc nét, trực quan, cùng với khả năng tăng tốc và giảm tốc mượt mà. Kết quả là cảm giác lái xe nhanh nhẹn và nhạy bén, thách thức kích thước của xe.

Lần đầu tiên trong một chiếc ES, hệ thống treo sau đa liên kết đã được áp dụng, tăng cường cả khả năng truyền lực xuống mặt đất và kiểm soát tư thế xe. ES được trang bị hệ thống treo trước thanh chống MacPherson. ES là mẫu xe Lexus đầu tiên nhận được Lexus Safety System+ 4.0 (LSS+ 4.0). Phiên bản mới của bộ an toàn chủ động của Lexus sẽ có các bản cập nhật cho phần cứng và khả năng phát hiện nguy hiểm trên đường.

ES 2026 sẽ được bán vào năm tới. Các thông tin chi tiết bổ sung về LSS+ 4.0, cũng như thông số kỹ thuật đầy đủ của xe và giá cả sẽ có sẵn khi gần đến ngày ra mắt.

 

 

 

 

Tài Lương

Theo NgheNhinVietNam

Nguồn: https://nghenhinvietnam.vn/xe-doi-song/ra-mat-lexus-es-the-he-thu-8-lot-xac-tu-trong-ra-ngoai-theo-huong-thanh-lich-hon-lan-dau-co-ban-dien

OSZAR »